Bước tới nội dung

Ốc cối

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Conus)
Conus
Thời điểm hóa thạch: Eocene–Recent
Geography cone, Gastridium geographus
Conus species eating a small fish, in Guam
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Mollusca
Lớp (class)Gastropoda
(không phân hạng)nhánh Caenogastropoda
nhánh Hypsogastropoda
nhánh Neogastropoda
Liên họ (superfamilia)Conoidea
Họ (familia)Conidae
Phân họ (subfamilia)Coninae
Chi (genus)Conus
Linnaeus, 1758[1]
Tính đa dạng
Over 600 species
Loài điển hình
Conus marmoreus
Linnaeus, 1758
Danh pháp đồng nghĩa[2]
Danh sách
  • Africonus Petuch, 1975
    Afroconus Petuch, 1975
    Ammirales Schepman, 1913
    Asperi Schepman, 1913
    Asprella Schaufuss, 1869
    Chelyconus Mörch, 1842
    Cleobula Iredale, 1930
    Conasprella Thiele, 1929
    Coronaxis Swainson, 1840
    Cucullus Röding, 1798
    Cylinder Montfort, 1810
    Cylindrus Deshayes, 1824
    Darioconus Iredale, 1930
    Dauciconus Cotton, 1945
    Dendroconus Swainson, 1840
    Embrikena Iredale, 1937
    Endemoconus Iredale, 1931
    Eugeniconus da Motta, 1991
    Floraconus Iredale, 1930
    Gastridium Mödeer, 1793
    Hermes Montfort, 1810
    Kermasprella Powell, 1958
    Lautoconus Monterosato, 1923
    Leporiconus Iredale, 1930
    Leptoconus Swainson, 1840
    Lilliconus Raybaudi Massilia, 1994
    Lithoconus Mörch, 1852
    Magelliconus da Motta, 1991
    Mamiconus Cotton & Godfrey, 1932
    Phasmoconus Mörch, 1852
    Pionoconus Mörch, 1852
    Profundiconus Kuroda, 1956
    Purpuriconus da Motta, 1991
    Rhizoconus Mörch, 1852
    Spinoconus
    Stephanoconus Mörch, 1852
    Strioconus Thiele, 1929
    Taranteconus Azuma, 1972
    Textilia Swainson, 1840
    Thoraconus da Motta, 1991
    Tuliparia Swainson, 1840
    Turriconus Shikama & Habe, 1968
    Virgiconus Cotton, 1945
    Virroconus Iredale, 1930

Conus là một chi ốc biển có kích thước đa dạng, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển, săn mồi trong họ Conidae, họ ốc cối.

Tất cả các loài thuộc chi Conus là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng"đốt"con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận. Bị con nhỏ đốt thì vết đốt có thể như vết ông chích nhưng nếu bị con lớn đốt thì có thể nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong cho con người. Về mặt địa chất, chi này được biết đến từ Eocene (Holocene) thời gian gần đây. Conus ốc chủ yếu là nhiệt đới trong phân phối. Chúng là các loài có nọc độc với mức độ khác nhau. Các loài nguy hiểm nhất săn cá bằng cách sử dụng hàm răng giống như lao móc và một tuyến độc. Những con khác săn và ăn sâu biển hoặc các động vật thân mềm.

Conus có vỏ hình nón. Nhiều loài có khuôn mẫu đầy màu sắc trên bề mặt vỏ. Nọc đọc của các loài trong chi này cho thấy nhiều hứa hẹn như là một nguồn dược chất mới quan trong.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Linnaeus C. (1758). Systema Naturae, ed. 10, 712; 1767, ed.ngày 1 tháng 12 năm 1165.
  2. ^ Conus Linnaeus, 1758. World Register of Marine Species, truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2010.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]